Ý nghĩa:
Thể hiện sắc
thái hiểu ra nguyên nhân của một sự việc gì đó, tiếng Việt có thể dịch là “Vì
thế mà, thì ra là vậy mà, thảo nào, hóa ra là vậy…” Trong câu, luôn có một hoặc
nhiều câu đi kèm để giải thích lý do cho sự việc/ sự kiện đi kèm với ~わけだ。
Tương
đương với 「だから〜なのだ」, 「なるほど」、「だから〜なのか」, 「それで」,「~のは当然(とうぜん)だ」,「どうりで」。
Ví dụ:
1.
A:今年は台風の被害が多かったそうよ。 Năm nay
thiệt hại do bão có vẻ lớn đấy.
B:野菜の値段が上がるわけね。Thảo nào
mà/ Hóa ra đó là lý do mà giá rau tăng lên.
→だから野菜の値段が上がったのね。Chính vì
thế mà giá rau lên cao nhỉ.
2.
A:彼女は大学に合格したんだって。Nghe bảo
cô ấy đã đỗ đại học.
B:どうりで嬉しそうだったわけね。Thì ra đó
là lý do mà cô ấy rất vui.
→どうりで嬉しそうだったのね。Vậy đó là
lý do mà cô ấy rất vui nhỉ.
3.
A:今日は全品半額らしいよ。Hình như
hôm nay giảm giá 50% .
B:ああ、だから人が多いわけだ。Hóa ra đó là lý do mà đông thế.
→ああ、だから人が多いんだね。À, vậy chính do vậy mà đông người
thế.
5. こんなところで工事をしていたのか。渋滞するわけだ。Chỗ như thế này mà làm công trình
à? Thảo nào bị tắc nghẽn thế.
6.
A:山田さん、大学に落ちたらしいよ。Hình như Yamada
trượt đại học đấy.
7. 煙が出ている。故障の原因はエンジンというわけだ。Khói đang
bốc ra. Thì ra động cơ là lý do của sự cố.
8. 暑いわけだ。気温が36度もある。Nhiệt độ
lên đến 36 độ. Thảo nào nóng thế.
9. あんなに食べたら太るわけだ。Ăn nhiều như thế thì béo là phải/
béo là đúng.
10. 彼は日本に10年住んでいるから、日本語が上手なわけだ。Anh ấy sống ở Nhật 10 năm rồi, ra
đó là lý do mà tiếng Nhật giỏi thế.
11.
A: 明日は9時に集合よ。Ngày mai 9h sáng tập trung nhé.
B: 一緒に勉強をするわけだね。Vậy ra là cùng học nhỉ.
0 件のコメント:
コメントを投稿